Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Sau thời gian tăng ấn tượng, nhiều mã bluechip và ngân hàng bị chốt lời mạnh, đẩy thị trường giảm điểm. Đặc biệt, việc GAS bất ngờ giảm sâu cũng là nhân tố khiến thị trường giảm điểm.
Tuy nhiên, ngược dòng chảy của thị trường là nhóm cổ phiếu bất động sản. Nhóm này đã phát đi tín hiệu tăng trong phiên hôm qua và phiên hôm nay đã tăng khá tốt, giúp các chỉ số trên sàn hãm bớt đà rơi dù không thể kéo thị trường tăng điểm trở lại.
Trong nhóm cổ phiếu ngân hàng, duy chỉ có VCB còn duy trì được đà tăng khi có sự hỗ trợ từ lực cầu mạnh của khối ngoại.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 3,59 điểm (-0,62%) xuống 577,01 điểm; HNX-Index giảm 0,32 điểm (-0,38%) xuống 84,86 điểm. Tổng giá trị giao dịch trên sàn đạt hơn 2.600 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 1.375.720 đơn vị, tương ứng tổng giá trị đạt 51,42 tỷ đồng; trong khi phiên trước bán ròng 16.853.893 đơn vị, trị giá lên đến 256,82 tỷ đồng.
- TTCK Mỹ tiếp tục giảm điểm. TTCK Mỹ vẫn chịu ảnh hưởng lớn từ làn sóng bán tháo cổ phiếu năng lượng do giá dầu tiếp tục bắt đáy. Cụ thể, Giá dầu Brent giảm 1,8% xuống 46,59 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 3/2009. Giá dầu WTI giảm 0,4% xuống 45,89 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 4/2009. Tuy nhiên, sau giờ giao dịch chính thức, giá dầu có dấu hiệu phục hồi khi tăng 0,4%.
Cuối tuần này, giới đầu tư sẽ đón nhận một loạt báo cáo, như doanh số bán lẻ, tình hình sản xuất của Mỹ và kết quả kinh doanh quý IV/2014.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 14/1 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 27,16 điểm (-0,15%), xuống 17.613,68 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 5,23 điểm (-0,26%), xuống 2.023,03 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 3,21 điểm (-0,07%), xuống 4.661,50 điểm.
- TTCK châu Á giảm: khi chịu áp lực từ sự giảm sâu của nhóm cổ phiếu hàng hóa và đồng yên ghi nhận ngày tăng thứ tư liên tiếp so với đồng bạc xanh.
Cụ thể, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 103,37 điểm (-0,43%) xuống 24.112,6 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải giảm 12,86 điểm (-0,4%) xuống 3.222,44 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 292 điểm (-1,71%) xuống 16.796 điểm.
TTCK Hàn Quốc, Indonesia, Đài Loan, Ấn Độ đều giảm.
Giá vàng SJC giảm 60.000 đồng/lượng: Hôm nay giá vàng trong nước liên tục được thay đổi, tuy nhiên đến cuối ngày, giá vàng được niêm yết bằng giá mở cửa, tại mức 35,2 – 35,3 triệu đồng/lượng. So với giá đóng cửa hôm qua, giá vàng SJC giảm 60.000 đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng thế giới cũng vẫn trong thế giảm dù mức độ giảm không lớn. Đến 16h30 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.228,2 USD, giảm 2,7 USD so với giá đóng cửa hôm qua.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:
Ngân hàng
|
Tỷ giá (đồng/USD)
|
Tăng giảm (đồng/USD)
|
||
Mua vào
|
Bán ra
|
Mua vào
|
Bán ra
|
|
Vietcombank
|
21.310
|
21.370
|
|
|
BIDV
|
21.320
|
21.380
|
|
|
Vietinbank
|
21.315
|
21.375
|
|
|
Argibank
|
21.300
|
21.375
|
|
|
Techcombank
|
21.300
|
21.380
|
|
|
Eximbank
|
21.295
|
21.365
|
|
|
MBB
|
21.300
|
21.380
|
|
|
ACB
|
21.295
|
21.365
|
|
|
Sở GD NHNN
|
21.350
|
21.410
|
|
|
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng
|
|
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 23,3 triệu trái phiếu, trị giá 2.503,6 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP
|
Thời hạn
còn lại |
Lợi suất
(%/năm) |
KLGD
|
GTGD
|
TD1316013
|
12 Tháng
|
4,5997
|
500.000
|
55.811.000.000
|
TD1416064
|
12 Tháng
|
4,5004
|
1.000.000
|
106.479.000.000
|
TD1416065
|
12 Tháng
|
4,57
|
2.000.000
|
210.834.000.000
|
BVDB14098
|
12 Tháng
|
4,6202
|
2.000.000
|
206.486.000.000
|
TD1316013
|
12 Tháng
|
4,7497
|
500.000
|
55.727.500.000
|
TD1416065
|
12 Tháng
|
4,5501
|
500.000
|
52.720.500.000
|
TD1316011
|
12 Tháng
|
4,3498
|
2.000.000
|
208.146.000.000
|
TD1316012
|
12 Tháng
|
4,4497
|
500.000
|
56.079.000.000
|
TD1316017
|
12 Tháng
|
4,5502
|
500.000
|
53.484.000.000
|
TD1416065
|
12 Tháng
|
4,8843
|
2.000.000
|
210.080.000.000
|
TB1015041
|
6 Tháng
|
3,9992
|
800.000
|
87.927.200.000
|
TD1417073
|
2 Năm
|
4,7801
|
500.000
|
54.831.000.000
|
TD1417074
|
2 Năm
|
4,8002
|
500.000
|
54.136.500.000
|
TD1417076
|
2 Năm
|
4,7098
|
500.000
|
53.734.500.000
|
TD1217016
|
2 Năm
|
4,7502
|
500.000
|
61.495.500.000
|
TD1417073
|
2 Năm
|
4,7801
|
500.000
|
54.831.000.000
|
TD1417076
|
2 Năm
|
4,7802
|
500.000
|
53.659.500.000
|
TD1417074
|
2 Năm
|
4,7502
|
500.000
|
54.188.000.000
|
TD1217036
|
2 Năm
|
4,6999
|
500.000
|
60.407.500.000
|
TD1217039
|
2 Năm
|
5,0002
|
500.000
|
57.780.000.000
|
TD1417072
|
2 Năm
|
4,7498
|
500.000
|
55.238.000.000
|
TD1419083
|
3 - 5 Năm
|
5,8299
|
500.000
|
56.491.500.000
|
TD1318027
|
3 - 5 Năm
|
5,5499
|
500.000
|
55.418.000.000
|
TD1318021
|
3 Năm
|
4,9301
|
500.000
|
55.958.000.000
|
TD1417166
|
3 Năm
|
4,9
|
500.000
|
50.614.500.000
|
TD1417080
|
3 Năm
|
4,9299
|
500.000
|
51.564.000.000
|
TD1318023
|
3 Năm
|
4,9501
|
500.000
|
58.320.000.000
|
TD1419089
|
5 Năm
|
6,0799
|
500.000
|
51.593.000.000
|
TD1419088
|
5 Năm
|
5,9001
|
1.000.000
|
105.709.000.000
|
TD1419089
|
5 Năm
|
5,9201
|
500.000
|
51.910.500.000
|
TD1419087
|
5 Năm
|
5,8999
|
500.000
|
53.640.000.000
|
TD1419090
|
5 Năm
|
6,08
|
500.000
|
48.320.500.000
|